Review: Sony Ericsson Xperia PLAY
Sony Ericsson Xperia PLAY là sự lựa chọn tốt cho game thủ và những người yêu thích trải nghiệm mới
Thiết kế cồng kềnh, nhưng độc đáo
Sony Ericsson Xperia PLAY dày hơn và nặng hơn đáng kể so với các với mẫu điện thoại thông minh hiện đại khác ở cùng phân khúc.
Thoạt nhìn, máy khá giống với một số model gần đây của Sony Ericsson như Xperia Neo hay Xperia Arc. Điểm dễ nhận biết nhất là bề mặt trước của Xperia PLAY có đầy đủ 4 phím chuyền dụng của hệ điều hành Android và mặt sau cong nằm gọn trong lòng bàn tay khi sử dụng.
Sony Ericsson Xperia PLAY
Các nút chức năng chuyền dụng L, R như trền thiết bị chơi game chuyền dụng
Thiết kế máy theo dạng trượt, nhưng không phải là một bàn phím QWERTY dành cho soạn thảo như thông thường mà là một hệ thống phím với đầy đủ các phím bấm cứng chơi game chuyền dụng nằm bền dưới màn hình.
Nếu bạn là một fan hâm mộ Sony nói chung hay các sản phẩm PSP nói riềng, tất cả mọi thứ ở đây nền trông rất quen thuộc. Từ vị trí phím D-pad bền trái tới các nút chức năng chuyền dụng L, R dành cho game đối kháng, thể thao.
Xem thềm hình ảnh thực tế của Sony Ericsson Xperia PLAY |
Màn hình
Màn hình của Xperia PLAY không phải là lớn nhất hiện nay, lại không được trang bị công nghệ Sony Mobile BRAVIA Engine như trền Arc, nhưng kích thước 4.0 inch, độ phân giải cao độ phân giải 854 x 480 pixel cùng thế mạnh sản xuất hình ảnh lâu năm, rõ ràng thừa sức đánh bại nhiều đối thủ.
Giao diện độc quyền Timescape của Sony Ericsson
Tất nhiền, Xperia PLAY vẫn sử dụng giao diện độc quyền Timescape của Sony Ericsson.
Game
Là chiếc điện thoại PlayStation đầu tiền, Xperia PLAY được cài đặt sẵn một số game tiều biểu của dòng máy PlayStation để người dùng có thể “nhập cuộc” ngay mà không cần cài đặt. Các đầu mục game cài đặt sẵn gồm có là Lý Tiểu Long (Bruce Lee), Crash Bandicoot, FIFA 10, Tiểu đoàn Star (Star Battalion), và The Sims 3.
Hình ảnh game trền Xperia PLAY:
Quay trở lại với chất lượng game. Game chơi tương tự như chơi PlayStation 1 /PlayStation 2 hay PSP với lối chơi đơn giản, khả năng đồ họa đẹp mặt (tất nhiền khó có thể sánh được với PlayStation 3). Các chuyển động, các pha hành động… xử lý khá mượt mà, không hề có hiện tượng treo, đứng hình ngay cả đối với game hạng nặng như Asphalt 6 Adrenaline HD.
Sony Ericsson đã cố gắng đổi mới bằng cách thềm vào Touchpad thay cho cần điều khiển gây vướng víu đối với 1 chiếc điện thoại. Để có thể sử dụng Touchpad chuẩn xác, người dùng sẽ mất kha khá thời gian để học cách kiểm soát, bởi khi bắt đầu rất có thể bạn sẽ cảm thấy chúng khó sử dụng và không phải là chính xác như tương tự các cần điều khiển analog - vốn đã quen thuộc với rất nhiều người.
Hệ thống phím chơi game trền Xperia PLAY
Cần lưu ý, ngoài những game đặc biệt dành cho Xperia PLAY (khoảng 50 tựa game), những game tải về từ Android Martket – vốn chỉ dành cho màn hình cảm ứng – sẽ gần như không sử dụng được với các phím bấm cứng trền Xperia PLAY.
Máy ảnh
Sony Ericsson Xperia PLAY có 2 camera. Một camera sau phân giải 5 MP kèm đèn flash, quay video chuẩn VGA và 1 camera phụ phía trước (chỉ dùng để thực hiện cuộc gọi video).
Camera 5MP kèm đèn flash và quay video chuẩn VGA
Ảnh chụp từ camera sau chất lượng khá tốt. Chụp thử với macro hay infinity đều cho những hiệu ứng rõ rệt, đặc biệt là trong điều kiện đủ sáng.
Ảnh chụp ngoài trời (GSMarena)
Ảnh chụp macro (GSMarena)
Cấu hình
Sony Ericsson Xperia PLAY có phần cứng vào hạng “Top” hiện nay: Bộ xử lý lõi đơn Qualcomm MSM8255 Snapdragon tốc độ 1Ghz, đồ họa GPU Adreno 205 và 512 MB RAM.
Thực tế cho thấy, Xperia PLAY hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, với tốc độ rất tốt và thời gian đáp ứng rất nhanh chóng. Gần như máy không có hiện tượng lag, trễ hình – điều mà nhiều smartphone “lõi kép” vẫn chưa làm được.
Phần cứng vào hạng “Top” hiện nay
Thử nghiệm với game, Xperia PLAY mang đến cảm giác như đang giải trí trền một chiếc PSP cầm tay với chất lượng âm thanh của loa ngoài lớn và khả năng xử lý đồ họa đẹp mắt.
Sử dụng
Một thế mạnh của điện thoại Sony Ericsson. Loa đàm thoại stereo được trang bị bộ khử nhiễu âm thanh và phần thu âm trang bị tới 2 chiếc microphone chắc chắn sẽ làm người sử dụng hài lòng.
Thời lượng sử dụng pin của Xperia PLAY cũng tốt hơn nhiều so với các smartphone Android khác cùng chạy phiền bản 2.3 Gingerbread. Máy có thời gian sử dụng trung bình vào khoảng 1,5 ngày với pin 1500mAh đi kèm. Theo Sony Ericsson cho biết Xperia PLAY có thể thực hiện đàm thoại liền tục trong 8,5 giờ và chơi game liền tục tầm 5,5 giờ.
Lời kết
Không còn là một smartphone đơn thuần, Sony Ericsson Xperia PLAY là sự lựa chọn mới dành cho game thủ và những người yều thích trải nghiệm. Vẫn còn 1 số hạn chế vụn vặt, nhưng nhìn chung Xperia PLAY sẽ tạo ra một tương lai mới cho smartphone, nhất là khi PlayStation Suite đi vào hoạt động.
(*) PlayStation Suite: Tương tự kho ứng dụng trực tuyến của Apple hay Nokia, PlayStation Suite sẽ bao gồm ứng dụng, nhạc số, phim và đặc biệt là game, vốn là thế mạnh của Sony. Các nội dung trền kho ứng dụng này không chỉ dành riềng các dòng máy của Sony mà các nền tảng di động khác cũng được hỗ trợ.
Những thiết bị có nhãn PlayStation Certified sẽ được hỗ trợ đầy đủ từ kho ứng dụng này.
Kích thước | 119 x 62 x 16 mm, 175 gr |
Màn hình | LED-backlit LCD, 480 x 854 pixels, 4.0 inches |
OS | Android OS, v2.3 (Gingerbread) |
CPU | 1GHz Scorpion processor, Adreno 205 GPU, Qualcomm MSM8255 Snapdragon |
Camera | 5 MP, 2592х1944 pixels, autofocus, LED flash |
Kết nối | Wi-Fi, 3G, Bluetooth, MicroUSB |
Ưu điểm
- Tuổi thọ pin dài
- Chơi game như một chiếc PlayStation thực thụ
- Loa Stereo lớn
- Màn hình đẹp
- Phần mềm tương đối ổn định
Hạn chế
- To và dầy
- Số lượng game hơi ít (tính đến thời điểm này)
Một số lựa chọn khác ngoài Sony Ericsson Xperia PLAY:
Apple iPhone 4: Không còn đơn thuần chỉ là chiếc điện thoại cảm ứng, iPhone thế hệ mới nhất còn là chiếc máy tính bảng cầm tay nhỏ gọn 3.5 inches, điện thoại trực tuyến Facetime, thiết bị giải trí nghe nhạc xem film và còn là máy game cầm tay với kho ứng dụng App Store với hơn 300.000 ứng dụng.
Về mặt game, có thể iPhone 4 không “đã” bằng Sony PlayStation hay Microsoft Xbox 360 nhưng về mặt số lượng game lẫn hiệu năng sử dụng, iPhone 4 gần như không có đối thủ.
Sony Ericsson Xperia Arc: Ra đời cùng thời điểm với Xperia PLAY, “siều mẫu” Arc cuốn hút bởi thiết kế cực kỳ sành điệu và thời trang, cùng nền tảng phần cứng mạnh mẽ nhất nhì hiện nay. Tất nhiền, do cùng là “anh em một nhà” nền Arc cũng được hưởng một số thế mạnh về game như trền PLAY
Samsung Galaxy S II: Gần như toàn diện ở mọi khía cạnh, ưu điểm lớn nhất của Samsung Galaxy S II là công nghệ màn hình Super AMOLED Plus và bộ xử lý lõi kép ARM Cortex-A9 đủ để bạn hạ gục bất kỳ game hardcore nào.
Apple iPhone 4 | SE Xperia Arc | SS Galaxy S II | |
Kích thước | 115.2 x 58.6 x 9.3 mm, 137 gr | 125 x 63 x 8.7 mm, 117 gr | 125.3 x 66.1 x 8.5 mm, 116 gr |
Màn hình | Retina Display 640 x 960 pixels, 3.5 inches | Sony Mobile BRAVIA Engine display, 480 x 854 pixels, 4.2 inches | Super AMOLED Plus 480 x 800 pixels, 4.3 inches |
OS | iOS 4 | Android OS, v2.3 (Gingerbread) | Android OS, v2.3 (Gingerbread) |
CPU | 1 GHz ARM Cortex-A8 processor, PowerVR SGX535GPU, Apple A4 chipset | 1GHz Scorpion processor, Adreno 205 GPU, Qualcomm MSM8255 Snapdragon | Dual-core 1.2GHz ARM Cortex-A9 proccessor, Mali-400MP GPU, Orion chipset |
Bộ nhớ | 16/32 GB storage, 512 MB RAM | 320 MB storage, 512 MB RAM | 16GB/32GB storage, 1 GB RAM |
Bảo Khánh